Hệ Vi Sinh Vật Đường Ruột – Quyết Định Sức Khỏe, Thu Nhập Và Hạnh Phúc Của Bạn

Không những vậy, hệ vi sinh đường ruột ( gut microbiota, gut microbiome ) quyết định cả sức khỏe hàng xóm, bạn bè, đồng nghiệp, người thân trong gia đình bạn.

Nghe như câu chuyện phiếm nhưng đề tài nghiên cứu vệ hệ sinh vật này lại trùng hợp với lời dạy của cổ nhân người Việt “bán anh em xa mua láng giềng gần”.

Hệ vi sinh đường ruột là gì?

Cách hệ vi sinh vật trên cơ thể người và các loại vi khuẩn chiếm ưu thế trong khoang miệng, đường hô hấp, da, ruột và âm đạo.
Cách hệ vi sinh vật trên cơ thể người và các loại vi khuẩn chiếm ưu thế trong khoang miệng, đường hô hấp, da, ruột và âm đạo.
Mật độ vi sinh vật trong ruột và xu hướng chung về gia tăng độ phức tạp và nồng độ của vi khuẩn xuống đường tiêu hóa. Nguồn: Wikipedia
Mật độ vi sinh vật trong ruột và xu hướng chung về gia tăng độ phức tạp và nồng độ của vi khuẩn xuống đường tiêu hóa. Nguồn: Wikipedia
Toàn bộ hệ vi sinh vật của con người (human microbiome) bao gồm vi khuẩn, vi khuẩn cổ, vi rút và sinh vật nhân sơ cư trú trên và trong cơ thể người.

Hệ vi sinh vật tồn tại trong niêm mạc, hệ hô hấp và cả hệ tiết niệu (trong đường sinh dục nữ, hệ vi sinh vật chịu trách nhiệm tạo ra khả năng miễn dịch bẩm sinh, bao gồm các chất tiết có chứa cytokine, peptide kháng khuẩn và các chất ức chế).

Đặc biệt nhiều nhất về chủng loại lẫn số lượng là 2 hệ vi vật tối quan trọng đối với sức khỏe tổng thể của con người. Thứ nhì về số lượng là hệ vi sinh vật trên da, thuộc nhóm vi sinh vật hiếu khí. Ngược lại, nhóm kỵ khí (chủ yếu) đứng đầu tiên, chính là hệ vi sinh vật đường ruột của hệ tiêu hóa con người.

Hệ vi sinh vật đường ruột
Số lượng vi khuẩn
100.000 tỷ vi khuẩn, vi khuẩn cổ, nấm, virut.
Số loài
>2000 loài khác nhau
Tổng cân nặng
2kg (lớn hơn não bộ)
Lượng gen
>200.000 bộ gen (gấp ít nhất 150 lần bộ gen người)

Năm 2020 viện sinh học Châu Âu EMBL-EBL đã tổng hợp được hơn 200,000 bộ gen trong đường ruột, có khoản 2000 loài vi sinh vật trong đường ruột và 70% trong số đó EMBL EBL vẫn chưa nuôi cấy trong phòng thí nghiệm được.

Hệ vi sinh vật ở mỗi người rất khác nhau và bắt đầu xuất hiện trên cơ thể người từ lúc chúng ta vừa chào đời. Chúng sống, tương tác cộng sinh trên cơ thể ta, cũng như không ngừng điều chỉnh theo sự thay đổi của cơ thể như tuổi tác, dinh dưỡng, lối sống, nội tiết tố, bệnh lý.

Minh họa toàn diện về tác động của hệ vi sinh vật đường ruột đối với sinh lý vật chủ và các yếu tố ảnh hưởng đến thành phần hệ vi sinh vật đường ruột đối với sức khỏe và bệnh tật.
Minh họa toàn diện về tác động của hệ vi sinh vật đường ruột đối với sinh lý vật chủ và các yếu tố ảnh hưởng đến thành phần hệ vi sinh vật đường ruột đối với sức khỏe và bệnh tật.

Có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng hệ thống miễn dịch liên quan trực tiếp đến hệ vi khuẩn trong ruột. Thậm chí, các bệnh nặng như ung thư, bệnh tim mạch, bệnh viêm ruột và các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn khó điều trị do kháng kháng sinh (khủng hoảng toàn cầu) cũng có liên quan đến việc rối loạn hệ vi sinh vật trong ruột.

Chức năng “sống còn” của hệ vi sinh vật đường ruột

Số lượng cũng như mật độ lớn nhất của hệ vi sinh vật đường ruột đóng vai trò “sống còn” cực kỳ quan trọng, nhằm tăng cường, bảo vệ và duy trì sức khỏe của con người.

Chúng tham gia thu hoạch năng lượng từ thức ăn, cân bằng thành phần vi khuẩn tốt và xấu, sản xuất các chất dẫn truyền thần kinh như serotonin, enzyme và vitamin như vitamin K và tham gia vào các chức năng miễn dịch và trao đổi chất.

Giúp trao đổi chất – Cân bằng có chức năng từ hệ vi sinh vật đường ruột

Hệ vi sinh vật sống giúp phục hồi năng lượng và chất nền có thể hấp thụ cho cơ thể, đồng thời cung cấp năng lượng và chất dinh dưỡng cho sự phát triển và sinh sôi của vi khuẩn. Chuyển hóa carbohydrate là nguồn năng lượng chính ở ruột kết. Vi khuẩn trong đường ruột có chức năng:

  • Sản xuất nhiều loại vitamin khác nhau,
  • Tổng hợp tất cả các axit amin thiết yếu,
  • Đồng thời, thực hiện chuyển hóa sinh học của mật.

Ngoài ra, hệ vi sinh vật đường ruột còn chuyển hóa tinh bột kháng, các loại chất xơ, mủ (gum), một số carbohydrate đa (oligosaccharide) thoát khỏi quá trình tiêu hóa, đường và rượu không được hấp thụ từ chế độ ăn uống và chất nhầy trong cơ thể.

Tăng cường hệ miễn dịch, ngăn chặn bệnh tật – Khi hệ vi sinh vật đường ruột ổn định

Vi khuẩn đường ruột tạo ra các hợp chất kháng khuẩn, chúng bám vào niêm mạc ruột, giúp ngăn ngừa mầm bệnh lạ đi vào đường ruột và các tế bào biểu mô.

Các tế bào biểu mô ruột ngăn chặn mầm bệnh nguy hiểm bằng cách truyền tín hiệu đến hệ thống miễn dịch bẩm sinh, thông qua các thụ thể và liên kết với các phân tử liên quan, tạo ra phản ứng miễn dịch và giải phóng các peptide, cytokine và bạch cầu. Kết quả là phản ứng bảo vệ với vi khuẩn hội sinh hoặc phản ứng viêm đối với các sinh vật gây bệnh.

Ngoài ra, hệ vi sinh vật đường ruột có thể ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây hại bằng cách tạo ra các chất kháng khuẩn được gọi là bacteriocin. Khả năng tổng hợp các bacteriocin phân bố rộng rãi ở các vi khuẩn đường tiêu hóa.

Đối với trẻ sơ sinh, nếu hệ vi sinh vật đường ruột bị thay đổi trong giai đoạn đầu đời có thể dẫn đến phản ứng thái quá với các kháng nguyên gây nên dị ứng.

Từ đây có thể thấy việc trẻ bú sữa công thức (thức ăn lạ với ruột) có rủi ro cao cho trẻ với dị ứng tại thời điểm và về sau.

Rủi ro khi mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột

Nghiên cứu ở những người suy giảm miễn dịch, trải qua phẫu thuật hoặc bị chấn thương cho thấy nguy cơ mắc bệnh toàn thân do các sinh vật dịch chuyển rối loạn.

Khi vi sinh vật di chuyển liên tục từ niêm mạc ruột đến các vị trí ngoài ruột dễ dẫn đến nhiễm trùng. Chúng mất cân bằng số lượng, chủng loại, rối loạn sinh học sẽ kích hoạt các phản ứng viêm toàn thân.

Đây chính là nguyên nhân gây ra bệnh về chuyển hóa như tiểu đường, béo phì. Các bệnh tim mạch, viêm ruột, và cả ung thư có liên quan trực tiếp đến hệ vi sinh vật đường ruột.

Phổ biến nhất ở những người bệnh, khi lạm dụng kháng sinh sẽ phá vỡ hệ vi sinh vật, dẫn đến sự gia tăng hoặc suy giảm các vi khuẩn kỵ khí trong phản ứng miễn dịch của cơ thể. Một số ví dụ về các sinh vật di chuyển liên quan đến nhiễm trùng toàn thân bao gồm E. coli, K. pneumoniae, Enterobacter spp. , P. mirabilis, Enterococcus spp. , Streptococcus spp., và C. Albicans.

Tác dụng của kháng sinh đối với vật chủ thông qua hệ vi sinh vật đường ruột rất lớn, ảnh hưởng đến điều hòa miễn dịch, trao đổi chất và do đó ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể. (Nguồn: MicrobiologyOpen)
Tác dụng của kháng sinh đối với vật chủ thông qua hệ vi sinh vật đường ruột rất lớn, ảnh hưởng đến điều hòa miễn dịch, trao đổi chất và do đó ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể. (Nguồn: MicrobiologyOpen)

Lão hóa có liên quan đến việc giảm sự đa dạng của vi sinh vật và tương quan với tình trạng dinh dưỡng xấu đi, viêm nhiễm gia tăng và miễn dịch suy yếu.

Mối liên hệ giữa não bộ và hệ vi sinh vật đường ruột

Được mệnh danh là bộ não thứ 2 của con người, hay dễ hiểu hơn khi bạn nhìn thấy ai đó ăn chua bạn cũng chảy nước miếng, hình ảnh một đĩa cơm tấm sườn bì chả người yêu gởi cho bạn cũng khiến bụng sùng sục sôi.

Được giải thích rằng giữa ruột và não có một trục đường thẳng rộng, chứa nội tiết tố, miễn dịch và hệ thống thần kinh liên lạc tích hợp tín hiệu.

IPA là một chất bảo vệ thần kinh giúp trung hòa các gốc hydroxyl và liên kết với một số thụ thể trong tế bào ruột, giúp cân bằng nội môi niêm mạc. Sau khi được hấp thụ từ ruột, IPA được tìm thấy trong não, nơi trung hòa các gốc hydroxyl, làm giảm tổn thương DNA. Nguồn: ResearchGate).
IPA là một chất bảo vệ thần kinh giúp trung hòa các gốc hydroxyl và liên kết với một số thụ thể trong tế bào ruột, giúp cân bằng nội môi niêm mạc. Sau khi được hấp thụ từ ruột, IPA được tìm thấy trong não, nơi trung hòa các gốc hydroxyl, làm giảm tổn thương DNA. Nguồn: ResearchGate).

Con đường hai chiều này, cho phép não điều khiển các chức năng của đường tiêu hóa, chẳng hạn như nhu động ruột và sản xuất chất nhầy cũng như các chức năng miễn dịch.

Chiều ngược lại, hệ vi sinh vật đường ruột cũng cung cấp từ 90-95% lượng serotonin của cơ thể, giúp truyền thông điệp giữa các tế bào thần kinh – giống như cảm giác vui vẻ, thư thái giúp điều chỉnh các chức năng của cơ thể như giấc ngủ, tâm trạng và tiêu hóa.

Hệ vi sinh vật đường ruột cũng hỗ trợ sản xuất các chất dẫn truyền thần kinh và hormone khác như dopamine là một hormone hạnh phúc và tryptamine chất điều hòa cảm xúc, nhận cảm đau, nhận nhiệt độ, là chất trung gian điều hòa huyết áp kiểm soát cảm xúc và giấc ngủ.

Cuối cùng, hệ vi sinh vật đường ruột quyết định sức khỏe, thu nhập và hạnh phúc của bạn. Tuy nhiên, bạn đã biết cách tái lập cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột ổn định?

Cách giữ gìn hệ vi sinh vật đường ruột cân bằng khỏe mạnh

Nên làm

Khẳng định rằng hệ vi sinh vật đường ruột có thể gọi là một vườn thảo dược với rất nhiều cây thuốc quý đối với cơ thể. Quần thể vi sinh vật đa dạng chủng loại mang gen bản địa (không có gen lạ) và cân bằng số lượng có liên quan đến sức khỏe vật lý và tâm trạng tinh thần tốt hơn.

Chúng ta cần phải chăm sóc hệ vi sinh vật đường ruột – Khu rừng đa loại, đa loài của chúng ta trước cả bảo vệ rừng tự nhiên bên ngoài.

Hệ vi sinh vật đường ruột cần thực phẩm nhiều chất xơ, cụ thể là khoản 50gr chất xơ mỗi ngày. Vi sinh vật đường ruột cũng cần carbonhydrate để sống và tất nhiên phân giải dinh dưỡng cho chúng ta.

Rõ ràng từ 2 dữ liệu này cho ta một đáp án ngũ cốc nguyên cám tốt cho đường ruột vừa chứa các loại carbonhydrate chậm, nhiều loại chất xơ như chất xơ hòa tan, xơ thô, tinh bột kháng là loại thực phẩm ưu thích đối với vi sinh vật. Thêm một ít protein phù hợp làm môi trường nền cho hệ vi sinh vật sống và phát triển.

Rau củ quả thực vật tươi chín hoặc thực phẩm lên men tốt cho não cũng giúp cải thiện quần thể vi sinh vật trong ruột.

Các loại đậu đỗ, hạt béo bởi chúng luôn chứa nhiều omega 3 như hạt mè, dầu sacha inchi, chứa nhiều chất xơ và polyphenol. Nghiên cứu cho thấy rằng omega 3 có quan hệ với vi khuẩn đường ruột và sức khỏe não bộ.

Chế độ ăn uống lành mạnh không phải lúc nào cũng bền vững. Chỉ bền vững khi các mô hình ăn kiêng thúc đẩy mọi khía cạnh về sức khỏe và hạnh phúc của con người, đồng thời gây áp lực thấp lên môi trường và dễ tiếp cận, giá cả phải chăng, an toàn, công bằng và được chấp nhận về mặt văn hóa.
Chế độ ăn uống lành mạnh không phải lúc nào cũng bền vững. Chỉ bền vững khi các mô hình ăn kiêng thúc đẩy mọi khía cạnh về sức khỏe và hạnh phúc của con người, đồng thời gây áp lực thấp lên môi trường và dễ tiếp cận, giá cả phải chăng, an toàn, công bằng và được chấp nhận về mặt văn hóa.

Đối với trẻ con, trẻ sẽ được nhiều ích lợi khi tiếp xúc nhiều với thiên nhiên, chơi với đất hoặc thú cưng. Trong đất cũng chứa một hệ vi sinh vật trong đất riêng của đất, trong đó có cả một vi khuẩn tiếp xúc với da người sẽ giúp chúng ta giải tỏa căng thẳng. Trẻ em lớn lên trong nhà có vật nuôi ít có nguy cơ mắc các bệnh dị ứng hơn.

Theo National Geography nghiên cứu của Jack Gilbert đã chỉ ra rằng vì quần thể đường ruột được gieo mầm từ khi còn nhỏ, việc cho phép trẻ nhỏ đào đất và chơi với vật nuôi trong nhà có thể khắc phục được rất nhiều tổn hại mà lối sống hiện đại gây ra cho hệ vi sinh vật của chúng ta.

Cần tránh

Hệ vi sinh vật đường ruột ăn những gì chúng ta ăn vì cả hai phát triển cùng nhau. Chế độ ăn làm thay đổi hệ vi sinh vật đường ruột.

Hệ vi sinh vật đường ruột thuộc sinh vật sống cho nên các chất béo, carbs hay protein đều quen thuộc. Tuy nhiên, hệ vi sinh vật đường ruột hình thành theo lịch sử loài người nhưng chúng không có khả năng phân giải các phụ gia thực phẩm và các hóa chất bổ sung thực phẩm.

Ví dụ dễ thấy nhất là chất làm ngọt nhân tạo có nguồn gốc từ những thứ như parafin và ngành công nghiệp xăng dầu. Vì vậy, cơ thể và vi khuẩn của chúng ta không quen với việc phân hủy chúng.

Các enzyme lạ lẫm, các chất nhũ hóa, tạo xốp, gốc muối đều tạo môi trường độc hại khiến vi sinh vật bắt buộc phải thích nghi hoặc chết, thậm chí biến mất trước khi nhận ra chúng lạ lẫm. Ví dụ, chất nhũ hóa gần như tất cả đều ở động vật, nhưng chúng giảm tính đa dạng của hệ vi sinh vật và làm tăng vi khuẩn xấu gây viêm hơn.

Trong thực phẩm siêu chế biến, hàm lượng chất phụ gia cao (bao gồm chất làm ngọt calo thấp –LNCSs-), chất béo chuyển hóa và hóa chất (ví dụ: bisphenol). Chúng thay đổi, làm rối loạn hệ vi sinh vật đường ruột, hệ thống tiêu hóa, quá trình viêm và căng thẳng oxy hóa.he vi sinh vat duong ruot 9 1

Hay như các tinh bột trơ, không có enzyme hay các tác nhân để phân giải, một phần chúng không chứa chất xơ hoặc tinh bột kháng. Từ đây có thể thấy rõ hệ vi sinh vật đường ruột không phù hợp với thực phẩm siêu chế biến và các nguyên liệu để cấu thành thực phẩm siêu chế biến.

Thực phẩm chế biến sẵn có chứa chất nhũ hóa và các hợp chất giống chất tẩy rửa có thể làm hỏng niêm mạc ruột, có khả năng dẫn đến “rò rỉ ruột” và viêm toàn thân (góp phần gây ra các bệnh viêm nhiễm như tiểu đường và CVD).

Điều thứ 2 bạn cần tránh là ngưng bổ sung probiotic và các men vi sinh đường ruột. Hệ vi sinh vật mỗi người là khác nhau, kể cả cặp song sinh cũng chỉ giống 30% nhưng sản phẩm men vi sinh chỉ có 1 vài loại. Ngoài ra, các loại men vi sinh có thể chữa mã gen lạ gây ra kháng kháng sinh và gây rối loạn sinh học hệ vi sinh vật đường ruột.

Nhà báo và tác giả sách bán chạy nhất của NY Times, Michael Pollan hỏi các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực nghiên cứu hệ vi sinh vật về việc họ sử dụng men vi sinh, hầu hết không dùng chúng mà tập trung nhiều hơn vào chế độ ăn bền vững, giàu prebiotic và thực phẩm lên men.

Cạm bẫy ngọt ngào, liệu pháp kháng sinh trong các liều thuốc làm thay đổi mô hình của hệ vi sinh vật đường ruột và khi được sử dụng sớm (trẻ sơ sinh và thời thơ ấu) có thể chuyển cấu hình vi khuẩn theo hướng thúc đẩy béo phì, bất thường về chuyển hóa và/hoặc các bệnh tự miễn.

Mối quan hệ này còn thấy ở vật nuôi được cho dùng kháng sinh liều thấp để dùng như thuốc tăng trưởng và tăng cân.

1000 năm trước, cục phân có sức mạnh vô cùng lớn để trị bệnh nhờ phương pháp cấy ghép hệ vi sinh vật trong phân. Đến nay, đây vẫn là cách điều trị tốt nhất cho bệnh nhân bị C. difficile kháng kháng sinh.

Để tránh sai một đi một dặm trường, hãy nuôi dưỡng tương lai, sức khỏe, sắc đẹp, tiền tài và hạnh phúc của bạn bằng chính hệ vi sinh vật đường ruột.

Tư liệu tham khảo

sciencedirect.com/science/article/pii/S1931312816302153

theguardian.com/society/2021/jul/11/unlocking-the-gut-microbiome-and-its-massive-significance-to-our-health

ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4566439/

sciencedirect.com/topics/medicine-and-dentistry/gut-microbiome

en.wikipedia.org/wiki/Gut_microbiota

https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4191858/


Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tìm Kiếm
Sản Phẩm
HDSD
Chat Icon
Chat Icon
×